Danh mục từ viết tắt và Bảng chú giải thuật ngữ

Danh mục từ viết tắt

AIDS-Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
GDGTTDTD-Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
HIV-Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
MTPTBV-Mục tiêu phát triển bền vững
PLHIV-Người sống chung với HIV
SERAT-Công cụ xem xét và đánh giá giáo dục giới tính và tình dục
SKSS/SKTD-Sức khỏe sinh sản/ Sức khỏe tình dục
SOGIE-Xu hướng tính dục bản dạng giới hoặc thể hiện giới
SRHR-Sexual and reproductive health and rights: Quyền và sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục
STI-Bệnh lây truyền qua đường tình dục
TCXHDS-Tổ chức xã hội dân sự
TTGDTT-Thông tin, Giáo dục và Truyền thông
ĐNP-Đông và Nam Phi

Thuật ngữ

Bản dạng giới-sự trải nghiệm và cảm nhận sâu sắc của cá nhân về giới, có thể tương ứng hoặc không tương ứng với giới tính của bản thân khi ra đời. Điều này bao gồm ý thức của cá nhân về cơ thể, có thể liên quan đến việc thay đổi ngoại hình hoặc chức năng của cơ thể (bằng phương pháp y tế, phẫu thuật hoặc các phương pháp khác) nếu được tự do lựa chọn
Bạo lực trên cơ sở giới-bạo lực đối với một người dựa trên sự phân biệt đối xử về giới, kỳ vọng về vai trò giới và / hoặc định kiến ​​về giới; hoặc dựa trên sự chênh lệch về quyền lực liên quan đến giới dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến tổn thương hoặc đau khổ về thể chất, tình dục hoặc tâm lý
Bệnh lây truyền qua đường tình dục-bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng được truyền từ người này sang người khác trong quá trình quan hệ tình dục
Biện pháp tránh thai-tất cả các phương thức được sử dụng để tránh thai, bao gồm không quan hệ tình dục, các phương pháp phòng tránh như sử dụng bao cao su và các phương pháp tránh thai bằng nội tiết tố như uống thuốc tránh thai, sử dụng miếng dán, tiêm thuốc và các phương pháp khác
Chính xác về mặt y học-có đầy đủ cơ sở nghiên cứu và cơ sở khoa học dựa trên bằng chứng rõ ràng và đã được thẩm định
Chương trình giáo dục-tập hợp các bài học, được thiết kế để giảng dạy trong phạm vi và theo trình tự cụ thể cho học sinh ở các độ tuổi khác nhau
Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện-một quy trình dạy và học lồng ghép trong chương trình giáo dục về các khía cạnh nhận thức, tâm lý, thể chất và xã hội của tính dục. GDGTTDTD hướng tới trang bị cho trẻ em và thanh, thiếu niên các kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị cần thiết để giúp các em: nhận thức được sức khỏe, lợi ích và giá trị con người của bản nhân mình; hình thành các mối quan hệ xã hội và quan hệ tính dục trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau; nhận thức được lựa chọn của mình ảnh hưởng tới bản thân và người khác như thế nào; nhận thức cũng như đảm bảo việc nắm giữ các quyền của mình
Giáo dục hòa nhập-quá trình nâng cao năng lực của hệ thống giáo dục nhằm tiếp cận người học thuộc mọi thành phần và hoàn cảnh
Giới-đề cập đến các đặc điểm, cơ hội và kỳ vọng của xã hội gắn với nam giới và nữ giới, và mối quan hệ giữa nữ giới và nam giới, giữa trẻ em gái và trẻ em trai, cũng như giữa nam giới với nam giới và nữ giới với nữ giới. Những đặc điểm, cơ hội, kỳ vọng và mối quan hệ này là do xã hội hình thành và được học thông qua quá trình giao tiếp xã hội
Giới tính-các đặc điểm sinh học và sinh lý học (liên quan đến di truyền, nội tiết và giải phẫu) được sử dụng để phân biệt nam và nữ (xem thêm định nghĩa về liên giới tính)
Giới trẻ-người thuộc nhóm tuổi từ 15 đến 24, theo định nghĩa của Liên hợp quốc. Liên hợp quốc sử dụng độ tuổi này cho mục đích thống kê, nhưng cũng đồng thời tôn trọng các định nghĩa quốc gia và khu vực về giới trẻ
Liên giới tính-những người được sinh ra với các đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục, tuyến sinh dục và các nhiễm sắc thể) không phù hợp với định nghĩa điển hình về cơ thể nam giới hoặc nữ giới. 'Liên giới tính' là một thuật ngữ bao trùm được sử dụng để mô tả các biến thể tự nhiên của cơ thể. Trong một số trường hợp, các đặc điểm liên giới tính có thể được nhận thấy từ lúc mới sinh, trong khi ở những người khác, những đặc điểm này không được thể hiện rõ cho đến tuổi dậy thì. Một số biến thể của nhiễm sắc thể liên giới tính có thể không được nhận dạng rõ ràng. Liên giới tính liên quan đến các đặc điểm giới tính sinh học và nó khác với khuynh hướng tình dục hoặc bản dạng giới của một người. Một người liên giới tính có thể là nam hoặc nữ, đồng tính nam, đồng tính nữ hoặc lưỡng tính và có thể tự nhận diện mình là phụ nữ, nam giới, cả nam và nữ hoặc không
Lưỡng tính-người có cảm giác thấy hấp dẫn, có tình cảm hoặc/và quan hệ tình dục với  những người thuộc nhiều giới khác nhau
Phù hợp với lứa tuổi-các khái niệm, thông tin và kỹ năng dựa trên mức độ giao tiếp xã hội, nhận thức, cảm xúc và kinh nghiệm của hầu hết học sinh ở một độ tuổi cụ thể
Quyền sinh sản-bao gồm những quyền con người được công nhận trong luật pháp quốc gia, các văn kiện quốc tế về quyền con người và các văn bản đồng thuận khác, và đây là quyền cơ bản của tất cả các cặp vợ chồng và các cá nhân trong việc đưa ra quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số lượng, khoảng cách và thời điểm sinh con; được tiếp cận thông tin, giáo dục, và các phương tiện liên quan đến việc sinh con, và quyền đạt được tiêu chuẩn cao nhất có thể đạt được về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Quyền sinh sản cũng bao gồm quyền đưa ra quyết định liên quan đến việc sinh con mà không bị phân biệt đối xử, ép buộc và bạo lực, như đã được nêu trong các tài liệu về nhân quyền
Quyền về tình dục-việc áp dụng các quyền hiện có của con người đối với tính dục và sức khỏe tình dục. Quyền tình dục bảo vệ tất cả các quyền con người để đáp ứng và thể hiện tính dục của họ cũng như đảm bảo sức khỏe tình dục, trong đó tôn trọng quyền của những người khác và chống lại sự phân biệt đối xử
Sức khỏe sinh sản-trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tình cảm, tinh thần và xã hội trong mọi vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản, và không chỉ đơn thuần là không có bệnh, tật về sinh sản. Sức khỏe sinh sản liên quan đến các quá trình, chức năng và hệ thống sinh sản ở tất cả các giai đoạn cuộc đời, ám chỉ con người có thể có đời sống tình dục thỏa mãn và an toàn, có khả năng sinh sản và có quyền tự do quyết định có sinh con hay không, cũng như quyết định thời điểm và hình thức sinh sản
Sức khỏe tình dục-trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tình cảm, tinh thần và xã hội liên quan đến tính dục; không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc rối loạn chức năng. Sức khỏe tình dục đòi hỏi một cách tiếp cận tích cực và tôn trọng đối với tính dục và các mối quan hệ tình dục, cũng như khả năng có những trải nghiệm tình dục viên mãn và an toàn, không bị ép buộc, phân biệt đối xử và bạo lực. Để có được và duy trì sức khỏe tình dục, các quyền tình dục của tất cả mọi người phải được tôn trọng, bảo vệ và thực hiện đầy đủ
Thanh thiếu niên-người thuộc nhóm tuổi từ 10 đến 24, theo định nghĩa của Liên hợp quốc
Trẻ em-người dưới 18 tuổi, theo định nghĩa của Liên hợp quốc
Trẻ vị thành niên-người trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi, theo định nghĩa của Liên hợp quốc.  
Xu hướng tính dục-khả năng của mỗi người đối với sự hấp dẫn về cảm xúc, tình cảm và tình dục cũng như các mối quan hệ thân mật và quan hệ tình dục với những người thuộc giới tính khác (dị tính) hoặc thuộc cùng một giới tính (đồng tính) hoặc nhiều hơn một giới tính (lưỡng tính hoặc toàn tính)